Công dân có thể làm hộ chiếu ở bất cứ đâu tại Việt Nam mà không cần về quê kể từ 1/7/2020

Thay vì về lặn lội về tận quê nhà để làm hộ chiếu, kể từ 1/7/2020, công dân có thể làm hộ chiếu ở bất cứ đâu trên đất nước Việt Nam, miễn là nơi đó thuận lợi cho công dân.
16:32 | 29/06/2020
Theo quy định cũ, để có hộ chiếu, công dân phải đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương nơi đăng ký thường trú hoặc đang tạm trú. Trong trường hợp đăng ký tại nơi tạm trú thì phải có sổ KT3.
 
Từ ngày 22/11/2019, Quốc hội đã thông qua Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Trong đó quy định nếu có thẻ căn cước thì công dân có thể thực hiện làm hồ sơ tại bất kỳ cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi nhất mà không cần sổ KT3 đối với nơi tạm trú như quy định trước đây.
 
Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam bắt đầu có hiệu lực từ  ngày 1/7/2020. Luật này có 9 chương, 52 điều, quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
 
Trong khoản 3, Điều 15 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định: Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
 
Như vậy, kể từ 1/7/2019, người có thẻ Căn cước công dân xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu có thể thực hiện cấp hộ chiếu ở bất cứ nơi đâu (hiện nay là nơi thường trú hoặc tạm trú).
 
Từ 1/7/2020 công dân có thể làm hộ chiếu ở bất cứ đâu tại Việt Nam
Từ 1/7, công dân có thể làm hộ chiếu ở bất kỳ nơi đâu tại Việt Nam mà không cần phải về quê
 
Với các trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu vẫn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú như hiện hành.

Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
 
Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể trực tiếp nộp hồ sơ, gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an tỉnh, thành phố nơi thường trú hoặc tạm trú.

Đối với người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
 
Nộp tờ khai đã điền đầy đủ thông tin;
 
- 02 ảnh chân dung
 
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
 
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
 
- Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Nếu là bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
 
Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trả kết quả cho người đề nghị.
 
Ngoài ra, luật Xuất cảnh có nhiều điểm mới đáng chú ý như: thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh, Luật quy định hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Có thể được gia hạn một lần không quá 3 năm.
 
Hộ chiếu phổ thông cấp cho người đủ từ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 5 năm và không được gia hạn.
 
Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
 
Người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử. Được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của Luật này. Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật.
 
 
Theo Nga Đỗ/SKCĐ
comment Bình luận
bài mới cập nhật